Thứ Bảy, 30 tháng 8, 2025

Tư liệu Di tượng 30 Vị Anh Hùng Liệt Sĩ Việt Nam Cận Đại (Phụ trương của Báo Trắng Đen vào năm 1963) – Do Họa sĩ Ngân Hà, thiết kế

 Nhờ ChatGPT nhận diện và diễn giải nội dung trong ảnh cũ, chữ nhìn không rõ.

30 nhân vật thành bảng rõ ràng, có đủ các cột: STT – Tên – Năm sinh/mất – Sự nghiệp chính – Kết cục.


BẢNG TÓM TẮT 30 NHÂN VẬT

STT Tên nhân vật Năm sinh – mất Sự nghiệp chính Kết cục
1 Phan Thanh Giản 1796–1867 Tiến sĩ, Thượng thư; chống Pháp bất thành Uống thuốc độc tự tử
2 Trương Công Định 1820–1864 Khởi nghĩa chống Pháp ở Gia Định, “Bình Tây Đại Nguyên Soái” Hy sinh khi kháng chiến
3 Nguyễn Đình Chiểu 1822–1888 Nhà thơ yêu nước, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Mất tại Gia Định
4 Nguyễn Trung Trực 1839–1868 Lãnh tụ nghĩa quân, đốt cháy tàu Pháp Nhật Tảo Bị xử chém
5 Hoàng Diệu 1828–1882 Tổng đốc Hà Nội, giữ thành chống Pháp Thắt cổ tuẫn tiết
6 Nghĩa sĩ Nam Kỳ Nông dân khởi nghĩa ở Gò Công, Cần Giuộc, Mỹ Tho… Chiến đấu anh dũng, nhiều người hi sinh
7 Phạm Hồng Thái 1896–1924 Thành viên Tâm Tâm Xã, mưu sát Merlin Tuẫn tiết trên sông Châu Giang
8 Nguyễn Thiện Thuật (Cụ Thiên) 1844–1926 Lãnh đạo nghĩa quân Bãi Sậy Sống lưu vong, mất tại Trung Quốc
9 Phan Đình Phùng 1847–1895 Lãnh tụ Cần Vương Nghệ Tĩnh Mất trong chiến khu
10 Tống Duy Tân 1838–1892 Lãnh đạo Cần Vương Thanh Hóa Bị xử tử
11 Nguyễn Xuân Ôn 1825–1889 Quan thanh liêm, lãnh đạo kháng chiến Nghệ An Mất tại quê hương
12 Nguyễn Quang Bích 1832–1890 Lãnh tụ Cần Vương vùng Yên Bái, Tuyên Quang Mất trên đường hoạt động
13 Kỳ Đồng (Nguyễn Văn Cẩm) 1875–? Thần đồng thơ ca, khởi xướng chống Pháp Bị đày Tahiti
14 Phan Châu Trinh 1872–1926 Nhà duy tân, “khai dân trí, chấn dân khí” Mất ở Sài Gòn
15 Nguyễn Thần Hiến 1868–1914 Nhà nho Nam Bộ, vận động phong trào Đông Du Mất tại quê nhà
16 Huỳnh Thúc Kháng 1876–1947 Tiến sĩ, lãnh tụ Duy Tân, Quyền Chủ tịch nước Mất sau khi tham chính
17 Nguyễn Thượng Hiền 1868–1925 Đồng chí Phan Bội Châu, lập Quang Phục Hội Mất ở Trung Quốc
18 Nguyễn Quyền 1869–1941 Sáng lập Đông Kinh Nghĩa Thục, nhà giáo dục Mất tại quê nhà
19 Lương Văn Can 1854–1927 Người mở Đông Kinh Nghĩa Thục Bị đày, sau mất tại quê
20 Phan Bội Châu 1867–1940 Lãnh tụ Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội Bị giam lỏng, mất tại Huế
21 Trần Cao Vân 1866–1916 Lãnh đạo khởi nghĩa 1916 cùng vua Duy Tân Bị xử chém
22 Thái Phiên 1882–1916 Đồng chí Trần Cao Vân, khởi nghĩa 1916 Bị xử chém
23 Nguyễn Văn Cừ 1912–1941 Tổng Bí thư Đảng CS Đông Dương, tác giả Tự chỉ trích Bị xử bắn tại Hóc Môn
24 Nguyễn An Ninh 1900–1943 Nhà báo, diễn giả cách mạng Mất trong tù Côn Đảo
25 Trần Văn Cẩn 1910–1994 Họa sĩ lớn, nền mỹ thuật hiện đại VN Mất tại Hà Nội
26 Lý Tự Trọng 1914–1931 Thanh niên cộng sản, tuyên ngôn “con đường thanh niên…” Bị xử chém ở tuổi 17
27 Võ Văn Tần 1894–1941 Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ Bị xử bắn tại Hóc Môn
28 Nguyễn Thị Minh Khai 1910–1941 Lãnh đạo phong trào Nam Kỳ Bị xử bắn tại Hóc Môn
29 Tạ Uyên 1907–1941 Lãnh đạo khởi nghĩa Nam Kỳ Bị xử tử
30 Đỗ Cẩm Giang 1912–1941 Chiến sĩ trẻ trong khởi nghĩa Nam Kỳ Hi sinh oanh liệt

Rất hay 👍. Mình sẽ làm bản tóm tắt ngắn gọn theo dạng danh sách (30 nhân vật, mỗi người 1–2 câu) để bạn dễ tra cứu nhanh.


TÓM TẮT 30 NHÂN VẬT TIÊU BIỂU

  1. Phan Thanh Giản (1796–1867) – Tiến sĩ, Thượng thư; bất lực trước giặc Pháp, uống thuốc độc tự tử để giữ khí tiết.

  2. Trương Công Định (1820–1864) – Lãnh tụ khởi nghĩa chống Pháp ở Gia Định, xưng “Bình Tây Đại Nguyên Soái”.

  3. Nguyễn Đình Chiểu (1822–1888) – Nhà thơ yêu nước, tác giả Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

  4. Nguyễn Trung Trực (1839–1868) – Lãnh tụ nghĩa quân, đốt cháy tàu Pháp trên sông Nhật Tảo, câu nói bất hủ “Bao giờ Tây nhổ hết cỏ Nam…”.

  5. Hoàng Diệu (1828–1882) – Tổng đốc Hà Nội, tuẫn tiết khi thành thất thủ trước quân Pháp.

  6. Nghĩa sĩ Nam Kỳ – Nông dân khởi nghĩa ở Gò Công, Cần Giuộc, Mỹ Tho… chống Pháp bằng vũ khí thô sơ.

  7. Phạm Hồng Thái (1896–1924) – Thành viên Tâm Tâm Xã, mưu sát Toàn quyền Merlin, tuẫn tiết trên sông Châu Giang.

  8. Nguyễn Thiện Thuật (Cụ Thiên, 1844–1926) – Lãnh đạo nghĩa quân Bãi Sậy, kháng Pháp suốt 10 năm.

  9. Phan Đình Phùng (1847–1895) – Lãnh tụ Cần Vương Nghệ Tĩnh, kiên trung chống Pháp.

  10. Tống Duy Tân (1838–1892) – Lãnh đạo Cần Vương ở Thanh Hóa, hi sinh vì nước.

  11. Nguyễn Xuân Ôn (1825–1889) – Quan thanh liêm, lãnh đạo kháng chiến ở Nghệ An.

  12. Nguyễn Quang Bích (1832–1890) – Lãnh tụ Cần Vương vùng Yên Bái, Hưng Hóa, Tuyên Quang.

  13. Kỳ Đồng (Nguyễn Văn Cẩm, 1875–?) – Thần đồng thơ ca chống Pháp, bị đày đi Tahiti.

  14. Phan Châu Trinh (1872–1926) – Nhà duy tân, chủ trương “khai dân trí, chấn dân khí”, hoạt động ở Pháp.

  15. Nguyễn Thần Hiến (1868–1914) – Nhà nho Nam Bộ, tích cực vận động Đông Du.

  16. Huỳnh Thúc Kháng (1876–1947) – Tiến sĩ, chí sĩ Duy Tân, Bộ trưởng Nội vụ, Quyền Chủ tịch nước.

  17. Nguyễn Thượng Hiền (1868–1925) – Đồng chí Phan Bội Châu, sáng lập Việt Nam Quang Phục Hội.

  18. Nguyễn Quyền (1869–1941) – Đồng sáng lập Đông Kinh Nghĩa Thục, nhà giáo dục yêu nước.

  19. Lương Văn Can (1854–1927) – Người mở Đông Kinh Nghĩa Thục, nhà giáo dục lớn.

  20. Phan Bội Châu (1867–1940) – Lãnh tụ Đông Du, lập Việt Nam Quang Phục Hội, bị Pháp giam lỏng ở Huế.

  21. Trần Cao Vân (1866–1916) – Lãnh đạo khởi nghĩa 1916 phối hợp vua Duy Tân, bị xử chém.

  22. Thái Phiên (1882–1916) – Đồng chí Trần Cao Vân, hi sinh trong khởi nghĩa 1916.

  23. Nguyễn Văn Cừ (1912–1941) – Tổng Bí thư Đảng CS Đông Dương, tác giả Tự chỉ trích, hi sinh tại Hóc Môn.

  24. Nguyễn An Ninh (1900–1943) – Nhà báo, diễn giả yêu nước, mất trong tù Côn Đảo.

  25. Trần Văn Cẩn (1910–1994) – Họa sĩ lớn, gắn nghệ thuật với cách mạng.

  26. Lý Tự Trọng (1914–1931) – Thanh niên cộng sản, xử bắn ở tuổi 17, câu nói bất hủ “con đường thanh niên…”.

  27. Võ Văn Tần (1894–1941) – Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, hi sinh tại Hóc Môn.

  28. Nguyễn Thị Minh Khai (1910–1941) – Lãnh đạo cách mạng Nam Kỳ, hi sinh ở Hóc Môn.

  29. Tạ Uyên (1907–1941) – Lãnh đạo khởi nghĩa Nam Kỳ, bị xử tử.

  30. Đỗ Cẩm Giang (1912–1941) – Chiến sĩ trẻ Nam Bộ, hi sinh trong khởi nghĩa Nam Kỳ.


ChatGPT trích lại toàn bộ chữ trong bức ảnh

HÀNG 1

1. PHAN THANH GIẢN
Ông sinh năm 1796 tại làng Bảo Thạnh, tỉnh Vĩnh Long. Ông đỗ Tiến sĩ và làm quan đến chức Thượng thư Bộ Lại. Khi giặc Pháp xâm chiếm Nam Kỳ, ông ra sức chống giặc nhưng vì thế yếu lực mọn mà thất bại. Ông đã uống thuốc độc tự tử năm 1867, để tỏ lòng trung liệt với Tổ quốc.

2. TRƯƠNG CÔNG ĐỊNH
Ông sinh năm 1820 tại tỉnh Gia Định. Khi Pháp đánh chiếm Gia Định, ông đã dựng cờ khởi nghĩa, xưng là Bình Tây Đại Nguyên Soái, lãnh đạo nghĩa quân đánh Pháp ở nhiều nơi. Ông đã nêu cao tinh thần quật cường bất khuất của dân tộc, chống xâm lược đến hơi thở cuối cùng. Ông hy sinh năm 1864.

3. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
Ông sinh năm 1822 ở tỉnh Gia Định. Năm 1849, đang học ở Huế thì bị mù cả hai mắt. Nhưng ông vẫn dùng văn chương để cổ vũ lòng yêu nước, chống ngoại xâm. Ông đã viết “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” và nhiều tác phẩm khác, nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân. Ông mất năm 1888.

4. NGUYỄN TRUNG TRỰC
Ông sinh năm 1839 tại tỉnh Kiên Giang. Ông là lãnh tụ nghĩa quân chống Pháp ở Rạch Giá, từng đốt cháy tàu “Espérance” của Pháp trên sông Nhật Tảo (1861). Ông còn nhiều lần đánh Pháp rất oanh liệt. Bị giặc bắt, ông đã hiên ngang nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”. Ông bị giặc xử chém năm 1868.

5. HOÀNG DIỆU
Ông sinh năm 1828 tại Quảng Nam, đỗ Tiến sĩ, làm Tổng đốc Hà Nội. Năm 1882, khi quân Pháp đánh thành Hà Nội, ông chỉ huy quân sĩ chiến đấu anh dũng, nhưng vì thế cô mà thành thất thủ. Ông đã thắt cổ tuẫn tiết để tỏ lòng trung nghĩa với nước.

6. NGHĨA SĨ NAM KỲ
Sau khi ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ rơi vào tay Pháp (1862), nhiều nghĩa sĩ đã nổi lên chống giặc, như nghĩa sĩ Gò Công, Cần Giuộc, Tân An, Mỹ Tho, Biên Hòa… Họ đã chiến đấu dũng cảm, lấy vũ khí thô sơ chống lại súng ống hiện đại, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc.

HÀNG 2

7. PHẠM HỒNG THÁI
Ông sinh năm 1896 tại Nghệ An, là thành viên Tâm Tâm Xã. Năm 1924, ông tham gia mưu sát toàn quyền Đông Dương Merlin tại Quảng Châu (Trung Quốc). Mưu sát không thành, ông bị quân Anh truy bắt, liền gieo mình xuống sông Châu Giang tự tử, nêu gương liệt sĩ oanh liệt cho thanh niên cả nước.

8. CỤ THIÊN
Cụ tên thật là Nguyễn Thiện Thuật, sinh năm 1844 tại Hưng Yên, đỗ Cử nhân. Khi Pháp chiếm Bắc Kỳ, cụ lãnh đạo nghĩa quân Bãi Sậy chống Pháp suốt 10 năm trời, gây cho địch nhiều tổn thất. Cụ đã nêu cao tinh thần bền bỉ, anh dũng chống xâm lược.

9. PHAN ĐÌNH PHÙNG
Ông sinh năm 1847 tại Hà Tĩnh, đỗ Tiến sĩ, làm quan ở triều đình Huế. Khi Pháp đánh chiếm Trung Kỳ, ông bỏ quan về quê, lãnh đạo phong trào Cần Vương ở Nghệ Tĩnh, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Ông nổi tiếng kiên trung, đánh Pháp quyết liệt cho đến lúc mất năm 1895.

10. TỐNG DUY TÂN
Ông sinh năm 1838 tại Thanh Hóa, đỗ Tiến sĩ, làm quan trong triều. Khi Pháp xâm lược, ông bỏ quan ra khởi nghĩa, trở thành lãnh tụ phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa, cùng với Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật. Ông bị giặc Pháp bắt và xử tử năm 1892.

11. NGUYỄN XUÂN ÔN
Ông sinh năm 1825 tại Nghệ An, đỗ Tiến sĩ. Khi Pháp chiếm Trung Kỳ, ông hăng hái tham gia phong trào Cần Vương, lãnh đạo nhân dân kháng chiến ở vùng Nghệ An. Ông nổi tiếng là vị quan thanh liêm, chính trực, trung nghĩa. Ông mất năm 1889.

12. NGUYỄN QUANG BÍCH
Ông sinh năm 1832 tại Phú Thọ, đỗ Cử nhân, làm quan triều đình. Sau khi kinh thành Huế thất thủ (1885), ông hưởng ứng chiếu Cần Vương, lãnh đạo nghĩa quân kháng chiến ở vùng Yên Bái, Hưng Hóa, Tuyên Quang. Ông được xem là một trong những lãnh tụ tiêu biểu của phong trào Cần Vương.

HÀNG 3

13. KỲ ĐỒNG
Tên thật là Nguyễn Văn Cẩm, sinh năm 1875 ở Thái Bình. Thuở nhỏ nổi tiếng thông minh, ứng khẩu làm thơ chống Pháp, nên được nhân dân gọi là “Kỳ Đồng”. Khi lớn lên, ông từng tham gia vận động kháng Pháp nhưng bị bắt, đày ra đảo Tahiti. Ông là biểu tượng của tinh thần yêu nước từ tuổi thiếu niên.

14. PHAN CHÂU TRINH
Ông sinh năm 1872 tại Quảng Nam, đỗ Phó bảng. Ông chủ trương duy tân, khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh, không chủ trương bạo động vũ trang mà thiên về cải cách dân chủ. Ông đã hoạt động tại Pháp nhiều năm, để vận động cho quyền lợi dân tộc. Ông mất năm 1926, đám tang trở thành một cuộc biểu tình yêu nước lớn.

15. NGUYỄN THẦN HIẾN
Ông sinh năm 1868 tại Bạc Liêu, là nhà nho yêu nước ở Nam Bộ. Ông tích cực tham gia phong trào Đông Du, vận động nhân dân quyên góp tiền bạc giúp thanh niên sang Nhật học tập. Ông qua đời năm 1914, được nhân dân Nam Bộ tôn kính là nhà ái quốc nhiệt thành.

16. HUỲNH THÚC KHÁNG
Ông sinh năm 1876 tại Quảng Nam, đỗ Tiến sĩ. Ông tham gia phong trào Duy Tân, bị Pháp bắt đày Côn Đảo nhiều năm. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, ông được Hồ Chủ tịch mời tham gia chính phủ, làm Bộ trưởng Nội vụ, Quyền Chủ tịch nước (1946). Ông là tấm gương thanh liêm, kiên trung.

17. NGUYỄN THƯỢNG HIỀN
Ông sinh năm 1868 tại Hà Nội, đỗ Phó bảng. Ông tham gia phong trào Đông Du, cùng Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang Phục Hội. Khi phong trào thất bại, ông sang Trung Quốc hoạt động cho đến khi mất (1925). Ông nêu cao tinh thần yêu nước, hi sinh cả đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.

18. NGUYỄN QUYỀN
Ông sinh năm 1869 tại Bắc Giang. Ông là một trong những người khởi xướng phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), chủ trương khai dân trí, mở trường dạy học, biên soạn sách báo tiến bộ. Sau khi phong trào bị đàn áp, ông vẫn tiếp tục vận động yêu nước cho đến lúc mất năm 1941.

HÀNG 4

19. LƯƠNG VĂN CAN
Ông sinh năm 1854 tại Hà Nội, đỗ Cử nhân. Ông là một trong những người sáng lập và lãnh đạo Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), mở trường học, viết sách nhằm nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí. Sau khi phong trào bị đàn áp, ông bị đày đi Nam Vang, rồi mất năm 1927. Ông được coi là một trong những nhà giáo dục, nhà ái quốc lớn của dân tộc.

20. PHAN BỘI CHÂU
Ông sinh năm 1867 tại Nghệ An. Ông khởi xướng phong trào Đông Du (1905), đưa thanh niên sang Nhật học tập, rồi lập Việt Nam Quang Phục Hội. Ông là lãnh tụ cách mạng yêu nước tiêu biểu đầu thế kỷ XX. Bị Pháp bắt (1925), giam lỏng ở Huế cho đến khi mất năm 1940. Ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị yêu nước.

21. TRẦN CAO VÂN
Ông sinh năm 1866 tại Quảng Nam. Ông tham gia phong trào Cần Vương, sau đó lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp năm 1916, phối hợp với vua Duy Tân. Cuộc khởi nghĩa thất bại, ông bị giặc Pháp xử chém tại Huế. Ông là tấm gương dũng cảm, trung nghĩa.

22. THÁI PHIÊN
Ông sinh năm 1882 tại Quảng Nam. Ông tham gia phong trào Duy Tân, Đông Du, rồi cùng Trần Cao Vân tổ chức cuộc khởi nghĩa năm 1916. Khi thất bại, ông bị giặc Pháp bắt và xử chém tại Huế. Ông là chí sĩ yêu nước, gắn bó với nhân dân, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.

23. NGUYỄN VĂN CỪ
Ông sinh năm 1912 tại Bắc Ninh. Ông sớm tham gia cách mạng, trở thành Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương (1938–1940). Ông có tác phẩm nổi tiếng “Tự chỉ trích”, khẳng định tinh thần cách mạng chân chính. Ông bị thực dân Pháp bắt và xử bắn tại Hóc Môn năm 1941, khi mới 29 tuổi.

24. NGUYỄN AN NINH
Ông sinh năm 1900 tại Sài Gòn, du học ở Pháp, nổi tiếng là nhà báo, diễn giả cách mạng. Ông về nước viết báo, tổ chức phong trào yêu nước, cổ động thanh niên đứng lên chống Pháp. Ông bị thực dân Pháp bắt nhiều lần, cuối cùng bị giam ở Côn Đảo và mất năm 1943.

HÀNG 5

25. TRẦN VĂN CẨN
Ông sinh năm 1910 tại Kiến An (nay thuộc Hải Phòng). Ông là một trong những họa sĩ tiêu biểu của nền mỹ thuật Việt Nam hiện đại, thuộc thế hệ Tự Lực Văn Đoàn mỹ thuật. Các tác phẩm của ông giàu tính dân tộc, góp phần khơi dậy lòng yêu nước. Ông còn tham gia hoạt động yêu nước, gắn nghệ thuật với cách mạng.

26. LÝ TỰ TRỌNG
Ông sinh năm 1914 tại Hà Tĩnh. Năm 1931, trong một cuộc biểu tình lớn ở Sài Gòn, ông đã nổ súng bắn chết mật thám Pháp để bảo vệ đồng đội. Bị bắt, ông hiên ngang trước tòa án địch, tuyên bố: “Con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng, không thể có con đường nào khác”. Ông bị xử chém năm 1931, khi mới 17 tuổi.

27. VÕ VĂN TẦN
Ông sinh năm 1894 tại Long An. Ông là Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, lãnh đạo nhiều phong trào đấu tranh cách mạng chống Pháp. Ông bị thực dân bắt và xử bắn tại trường bắn Bà Điểm – Hóc Môn (1941) cùng các đồng chí. Ông là một trong những chiến sĩ cộng sản kiên trung, bất khuất.

28. NGUYỄN THỊ MINH KHAI
Bà sinh năm 1910 tại Nghệ An. Bà tham gia phong trào cách mạng từ rất sớm, từng hoạt động ở Trung Quốc và Hồng Kông, là thành viên Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản. Về nước, bà tham gia lãnh đạo phong trào cách mạng Nam Kỳ. Bị Pháp bắt, bà bị xử bắn năm 1941 tại Hóc Môn. Bà là tấm gương bất khuất, trung kiên.

29. TẠ UYÊN
Ông sinh năm 1907 tại Quảng Nam. Ông tham gia phong trào cách mạng ở Nam Kỳ, là một trong những lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (1940). Ông bị thực dân Pháp bắt và xử tử cùng nhiều đồng chí ở Hóc Môn (1941).

30. ĐỖ CẨM GIANG
Ông sinh năm 1912 tại Nam Bộ. Là chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi, ông tích cực hoạt động trong phong trào cách mạng Nam Kỳ. Trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (1940), ông bị giặc bắt và hi sinh oanh liệt, góp phần tô thắm truyền thống bất khuất của dân tộc.