Xem thêm: Diễn biến trận đánh
TRẦN ĐỨC THÔNG
Năm sinh: 1944
Cấp bậc: Trung tá
Chức vụ: Phó lữ đoàn trưởng
Nhập ngũ: 4.1962
Đơn vị: Lữ đoàn 146, BTL Vùng 4
Quê quán: Minh Hoà, Hưng Hà, Thái Bình
TRẦN VĂN PHƯƠNG
Năm sinh: 1965
Cấp bậc: Thiếu úy
Chức vụ: Phó Chỉ huy trưởng đảo
Nhập ngũ: 3.1983
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Quảng Phúc, TX Ba Đồn, Quảng Bình
NGUYỄN MẬU PHONG
Năm sinh: 1959
Cấp bậc: Thượng uý
Chức vụ: Chỉ huy trưởng đảo
Nhập ngũ: 11.1977
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Duy Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình
ĐINH NGỌC DOANH
Năm sinh: 1964
Cấp bậc: Trung uý
Chức vụ: Trung đội trưởng
Nhập ngũ: 9.1982
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Ninh Khang, Hoa Lư, Ninh Bình
HỒ CÔNG ĐỆ
Năm sinh: 1958
Cấp bậc: Trung uý CN
Chức vụ: Y sỹ
Nhập ngũ: 2.1982
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Hải Thượng, Tĩnh Gia, Thanh Hoá
PHẠM HUY SƠN
Năm sinh: 1963
Cấp bậc: Chuẩn uý
Chức vụ: Y sỹ
Nhập ngũ: 2.1982
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Diễn Nguyên, Diễn Châu, Nghệ An
NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
Năm sinh: 1969
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Cơ yếu
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Mê Linh, Đông Hưng, Thái Bình
BÙI BÁ KIÊN
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Văn Phong, Cát Hải, Hải Phòng
ĐÀO KIM CƯƠNG
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Báo vụ
Nhập ngũ: 2.1985
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Vượng Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh
NGUYỄN VĂN THÀNH
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1982
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Phương Điền, Hương Khê, Hà Tĩnh
ĐẬU XUÂN TƯ
Năm sinh: 1964
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Nghi Yên, Nghi Lộc, Nghệ An
LÊ BÁ GIÀNG
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Báo vụ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: P. Hưng Dũng, TP. Vinh, Nghệ An
NGUYỄN THANH HẢI
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Quản lý
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Sơn Kim, Hương Sơn, Hà Tĩnh
PHẠM VĂN DƯƠNG
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Tiểu đội trưởng
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Nam Kim 3, Nam Đàn, Nghệ An
HỒ VĂN NUÔI
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Nghi Tiến, Nghi Lộc, Nghệ An
CAO ĐÌNH LƯƠNG
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Tiểu đội trưởng
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Trung Thành, Yên Thành, Nghệ An
TRƯƠNG VĂN THỊNH
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Bình Kiến, TP. Tuy Hoà, Phú Yên
VÕ VĂN TUẤN
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Quản lý
Nhập ngũ: 8.1986
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Ninh Ích, TX. Ninh Hoà, Khánh Hoà
PHAN TẤN DƯ
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Báo vụ
Nhập ngũ: 2.1986
Đơn vị: Đảo Gạc Ma, Lữ đoàn 146
Quê quán: Hoà Phong, Tây Hoà, Phú Yên
VŨ PHI TRỪ
Năm sinh: 1955
Cấp bậc: Đại uý
Chức vụ: Thuyền trưởng tàu HQ-604
Nhập ngũ: 2.1975
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Quảng Khê, Quảng Xương, Thanh Hoá
VŨ VĂN THẮNG
Năm sinh: 1962
Cấp bậc: Trung uý
Chức vụ: Phó thuyền trưởng tàu HQ-604
Nhập ngũ: 8.1980
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Thái Hưng, Thái Thuỵ, Thái Bình
PHẠM GIA THIỀU
Năm sinh: 1956
Cấp bậc: Thượng uý
Chức vụ: Phó thuyền trưởng tàu HQ-604
Nhập ngũ: 8.1978
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Trung Đông, Trực Ninh, Nam Định
LÊ ĐỨC HOÀNG
Năm sinh: 1959
Cấp bậc: Thượng uý
Chức vụ: Phó thuyền trưởng tàu HQ-604
Nhập ngũ: 8.1978
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Hải Yến, Tĩnh Gia, Thanh Hoá
TRẦN VĂN MINH
Năm sinh: 1963
Cấp bậc: Thượng uý QNCN
Chức vụ: Máy trưởng tàu HQ-604
Nhập ngũ: 8.1981
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Quỳnh Long, Quỳnh Lưu, Nghệ An
ĐOÀN ĐẮC HOẠCH
Năm sinh: 1963
Cấp bậc: Thượng sỹ
Chức vụ: Thủy thủ trưởng tàu HQ-604
Nhập ngũ: 2.1982
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Tân Trào, Kiến Thuỵ, TP. Hải Phòng
TRẦN VĂN CHỨC
Năm sinh: 1965
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 2.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Canh Tân, Hưng Hà, Thái Bình
HÁN VĂN KHOA
Năm sinh: 1962
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 9.1983
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Văn Lương, Tam Nông, Phú Thọ
NGUYỄN THANH HẢI
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 2.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Chính Mỹ, Thuỷ Nguyên, TP. Hải Phòng
NGUYỄN TẤT NAM
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Thượng Sơn, Đô Lương, Nghệ An
TRẦN VĂN BẢY
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Lê Hồ, Kim Bảng, Hà Nam
ĐỖ VIẾT THANH
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 2.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Thiệu Tân, Thiệu Hoá, Thanh Hoá
NGUYỄN XUÂN THỦY
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ tàu HQ-604
Nhập ngũ: 2.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Phương Định, Trực Ninh, Nam Định
BÙI DUY HIỂN
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Trung sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ báo vụ tàu HQ-605
Nhập ngũ: 2.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: TT. Diêm Điền, Thái Thuỵ, Thái Bình
PHẠM HỮU DOAN
Năm sinh: 1960
Cấp bậc: Thượng uý
Chức vụ: Phó thuyền trưởng tàu HQ-605
Nhập ngũ: 8.1978
Đơn vị: Lữ đoàn 125
Quê quán: Thái Phúc, Thái Thuỵ, Thái Bình
NGUYỄN MINH TÂM
Năm sinh: 1965
Cấp bậc: Thượng uý
Chức vụ: Trợ lý thi công, Phòng Tham mưu
Nhập ngũ: 12.1974
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Dân Chủ, Hưng Hà, Thái Bình
VÕ VĂN ĐỨC
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Liên Thuỷ, Lệ Thuỷ, Quảng Bình
TRƯƠNG VĂN HƯỚNG
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Hải Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình
NGUYỄN TIẾN DOÃN
Năm sinh: 1964
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Ngư Thuỷ Nam, Lệ Thuỷ, Quảng Bình
PHẠM HỮU TÝ
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Phong Thuỷ, Lệ Thuỷ, Quảng Bình
NGUYỄN HỮU LỘC
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Binh nhì
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P. Hoà Cường Bắc, Q. Hải Châu, TP.Đà Nẵng
TRƯƠNG QUỐC HÙNG
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P. Hoà Cường Bắc, Q. Hải Châu, TP.Đà Nẵng
NGUYỄN PHÚ ĐOÀN
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P. Hoà Cường Nam, Q. Hải Châu, TP.Đà Nẵng
NGUYỄN VĂN KIÊN
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Nam Tiến, Nam Trực, Nam Định
PHẠM VĂN LỢI
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.Hoà Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP.Đà Nẵng
TRẦN VĂN QUYẾT
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Quảng Thuỷ, TX. Ba Đồn, Quảng Bình
PHẠM VĂN SỰ
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.Hoà Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP.Đà Nẵng
TRẦN TÀI
Năm sinh: 1969
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.Hoà Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP.Đà Nẵng
LÊ VĂN XANH
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.Hoà Cường Nam, Q.Hải Châu, TP.Đà Nẵng
LÊ THỂ
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.An Hải Tây, Q.Sơn Trà - Đà Nẵng
TRẦN MẠNH VIỆT
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.Bình Hiên, Q.Hải Châu, TP.Đà Nẵng
TRẦN VĂN PHÒNG
Năm sinh: 1960
Cấp bậc: Thượng uý
Chức vụ: Phó đại đội trưởng
Nhập ngũ: 3.1979
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Minh Tân, Kiến Xương, Thái Bình
TRẦN QUỐC TRỊ
Năm sinh: 1965
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Tiểu đội trưởng
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Đồng Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình
MAI VĂN TUYẾN
Năm sinh: 1968
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1986
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Tây An, Tiền Hải, Thái Bình
NGUYỄN ĐỨC HOÁ
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Trường Sơn, Quảng Ninh, Quảng Bình
PHẠM VĂN THIỀNG
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Đồng Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình
TỐNG SỸ BÁI
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.1, TP.Đông Hà, Quảng Trị
HOÀNG ÁNH ĐÔNG
Năm sinh: 1967
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 3.1987
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: P.2, TP.Đông Hà, Quảng Trị
TRƯƠNG MINH THƯƠNG
Năm sinh: 1963
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Quảng Sơn, TX. Ba Đồn, Quảng Bình
HOÀNG VĂN TUÝ
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Hải Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình
VÕ VĂN TỨ
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Hạ sỹ
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 8.1985
Đơn vị: Lữ đoàn 83
Quê quán: Trường Sơn, Quảng Ninh, Quảng Bình
NGUYỄN BÁ CƯỜNG
Năm sinh: 1962
Cấp bậc: Thượng sỹ
Chức vụ: Học viên thực tập
Nhập ngũ: 3.1983
Đơn vị: Học viện Hải quân
Quê quán: Điện Thắng Trung, TX. Điện Bàn, Quảng Nam
KIỀU VĂN LẬP
Năm sinh: 1963
Cấp bậc: Thượng sỹ
Chức vụ: Học viên thực tập
Nhập ngũ: 2.1983
Đơn vị: Học viện Hải quân
Quê quán: Long Xuyên, Phúc Thọ, TP.Hà Nội
LÊ ĐÌNH THƠ
Năm sinh: 1957
Cấp bậc: Thượng uý QNCN
Chức vụ: Tổ trưởng đo đạc
Nhập ngũ: 11.1975
Đơn vị: Đoàn Đo đạc biên vẽ hải đồ và nghiên cứu biển, Bộ Tham mưu Hải quân
Quê quán: Hoằng Minh, Hoằng Hoá, Thanh Hoá
CAO XUÂN MINH
Năm sinh: 1966
Cấp bậc: Binh nhất
Chức vụ: Chiến sỹ
Nhập ngũ: 9.1986
Đơn vị: Đoàn Đo đạc biên vẽ hải đồ và nghiên cứu biển, Bộ Tham mưu Hải quân
Quê quán: Hoằng Quang, Hoằng Hoá, Thanh Hoá
31 năm trước, ngày 14.3.1988, tại vùng biển Gạc Ma thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam, 64 cán bộ, chiến sĩ hải quân, những người con kiên trung của dân tộc, đã anh dũng hy sinh khi làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trước sự tấn công trắng trợn và phi lý của nhiều tàu chiến Trung Quốc. Máu các anh hòa vào biển xanh, thành cột mốc khẳng định chủ quyền không thể chối cãi của Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa.
4.2.1988
Tư lệnh Quân chủng Hải quân Giáp Văn Cương triệu tập Đảng ủy Vùng 4 Hải quân (HQ) họp bất thường, chỉ đạo: “Trung Quốc đã chiếm đóng Chữ Thập và có thể mở rộng ra các bãi đá Châu Viên, Đá Đông, Đá Nam, Tốc Tan… đóng xen kẽ với đảo của ta đang đóng giữ, tạo thế đứng chân khống chế, xâm chiếm giành chủ quyền Trường Sa. Vì vậy, phải vừa sẵn sàng chiến đấu cao vừa khẩn trương đóng giữ các bãi đá, không cho họ thực hiện được ý đồ”.
Đầu tháng 3.1988
Quân chủng HQ lập khung đóng giữ bảo vệ Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao, gồm: 3 tàu vận tải quân sự của Lữ đoàn 125 (HQ-604, HQ-605, HQ-505); 2 khung xây dựng đảo thuộc Lữ đoàn 83 Công binh HQ và các phân đội bảo vệ của Lữ đoàn 146 HQ. Toàn bộ lực lượng do trung tá Trần Đức Thông, Phó lữ đoàn trưởng 146 chỉ huy.
13.3.1988
cả 2 tàu HQ-604, HQ-505 nhổ neo rời đảo Đá Lớn tiến về Gạc Ma, Cô Lin. Buổi chiều cùng ngày, thả neo cạnh Gạc Ma, Cô Lin.
Tư lệnh HQ Giáp Văn Cương lệnh cho trung tá Trần Đức Thông chỉ huy bộ đội quyết giữ Gạc Ma, Cô Lin và cho phép tàu ủi bãi khi cần thiết.
13.3.1988
, bộ đội trên tàu HQ-604 chuyển vật liệu xây dựng lên Gạc Ma, bố trí lực lượng đóng giữ do thiếu úy Trần Văn Phương, Phó chỉ huy trưởng đảo Gạc Ma chỉ huy. Tại Cô Lin, bộ đội tàu HQ-505 cắm 2 lá cờ Tổ quốc, triển khai tổ chiến đấu.
Chấp hành mệnh lệnh, bộ đội tàu HQ-604 cùng lực lượng công binh đã nhanh chóng vận chuyển vật liệu xây dựng lên đảo Gạc Ma. Lực lượng đóng giữ đảo do thiếu úy Trần Văn Phương – Phó chỉ huy trưởng đảo Gạc Ma đã cũng đổ bộ lên đảo cắm cờ Tổ quốc và triển khai 2 tổ bảo vệ. Bên phía Cô Lin, lúc 22 giờ 15, bộ đội tàu HQ-505 cũng đổ bộ lên đảo cắm 2 lá cờ Tổ quốc khẳng định chủ quyền và triển khai 1 tổ chiến đấu bảo vệ cờ.
Chấp hành mệnh lệnh, bộ đội tàu HQ-604 cùng lực lượng công binh đã nhanh chóng vận chuyển vật liệu xây dựng lên đảo Gạc Ma. Lực lượng đóng giữ đảo do thiếu úy Trần Văn Phương – Phó chỉ huy trưởng đảo Gạc Ma đã cũng đổ bộ lên đảo cắm cờ Tổ quốc và triển khai 2 tổ bảo vệ. Bên phía Cô Lin, lúc 22 giờ 15, bộ đội tàu HQ-505 cũng đổ bộ lên đảo cắm 2 lá cờ Tổ quốc khẳng định chủ quyền và triển khai 1 tổ chiến đấu bảo vệ cờ.
14.3.1988
phía Trung Quốc thả 3 xuồng nhôm chở 40 binh lính đổ bộ lên Gạc Ma định giật cờ VN. Thấy bộ đội ta cương quyết bảo vệ cờ, lính Trung Quốc nổ súng bắn chết thiếu úy Trần Văn Phương, đâm trọng thương binh nhất Nguyễn Văn Lanh và dùng súng AK tấn công bộ đội Lữ đoàn 146, Công binh 83 giữ cờ Tổ quốc.
Không ép được lực lượng ta rút khỏi Gạc Ma, lính Trung Quốc rút về tàu.
14.3.1988
tàu hộ vệ 502, 531 của Trung Quốc dùng hỏa lực mạnh bắn thẳng vào HQ-604, bốc cháy, chìm dần. Cùng lúc đó, nhiều loại pháo hạm từ tàu chiến Trung Quốc cũng trút đạn lên Gạc Ma, vào đội hình công binh - phòng thủ chỉ có cuốc xẻng, xà beng và 3 khẩu AK, khiến bộ đội ta thương vong nặng. Khi xuồng nhôm chở lính Trung Quốc định áp sát tàu HQ-604 đang chìm, bộ đội trên tàu dùng súng bộ binh đánh trả quyết liệt khiến xuồng tháo chạy.
14.3.1988
Ở Cô Lin, khi quan sát thấy tàu HQ-604 bị tàu địch bắn cháy chìm dần, thiếu tá Vũ Huy Lễ, thuyền trưởng tàu HQ-505 ra lệnh cho tàu nhổ neo ủi bãi. Thấy tàu ta áp sát Cô Lin, tàu 531 của Trung Quốc quay sang bắn phá dữ dội. Khi trườn lên bãi Cô Lin được 2/3 thân thì tàu bốc cháy nhưng cả con tàu đã trụ vững được.
Trên hướng Len Đao, khi thấy HQ-604 bị tấn công, thuyền trưởng tàu HQ-605 Lê Lệnh Sơn ra lệnh ủi bãi. Tàu 556 Trung Quốc dồn bắn vào
HQ-605 làm toàn bộ khoang máy, ca bin bị bốc cháy, tàu mất khả năng cơ động, rồi chìm xuống biển.
Trên hướng Len Đao, khi thấy HQ-604 bị tấn công, thuyền trưởng tàu HQ-605 Lê Lệnh Sơn ra lệnh ủi bãi. Tàu 556 Trung Quốc dồn bắn vào
HQ-605 làm toàn bộ khoang máy, ca bin bị bốc cháy, tàu mất khả năng cơ động, rồi chìm xuống biển.
Trong cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc tại Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao ngày 14.3.1988, phía Trung Quốc bắn cháy, bắn chìm 3 tàu vận tải quân sự của ta; khiến 64 cán bộ chiến sĩ hy sinh; 11 người bị thương, bị bắt. Phía Trung Quốc chiếm được bãi đá Gạc Ma. Tại 2 đá Cô Lin, Len Đao, các lực lượng ta kiên cường chốt giữ, bảo vệ đến ngày nay.