Thống kê kiều hối (11/2010) - Nguồn: Ngân hàng thế giới (World Bank)Kiều hối (Overseas remittance) theo định nghĩa của lãnh sự Việt Nam đặt tại Hoa Kì là "Kiều hối là một nguồn lực quý giá theo nhiều nghĩa, là một kênh mang lại ngoại tệ mạnh cho đất nước mà không một kênh nào có thể sánh nổi về hiệu quả. Bởi vì ngoại tệ thu được từ xuất khẩu tuy rất quý nhưng xuất khẩu thì phải mất chi phí để sản xuất hàng, chi phí vận chuyển mang ra nước ngoài, lại còn phải chịu thuế nhập khẩu, chịu hạn ngạch, chịu kiện bán phá giá, chi phí tiếp thị, quảng cáo…". Nói một cách đơn giản, kiều hối là sự di chuyển tiền bạc từ những người đang lao động ở nước ngoài đến thân nhân của họ tại quê hương.
Tại một số nước đang phát triển, số tiền được đưa vào từ kiều hối có thể đứng hàng cao thứ nhì trong các nguồn thu nhập, cao hơn cả viện trợ quốc tế. Số kiều hối hàng năm trên thế giới được ước tính từ 250 tỷ USD của Ngân hàng Thế giới và các Ngân hàng Trung ương đến 401 tỷ của IFAD.
Một nước có số lượng kiều hối cao sẽ thúc đẩy những hoạt động đầu tư khác trong nhiều lĩnh vực như: giáo dục, chăm sóc sức khỏe, các mô hình kinh doanh loại nhỏ...
Báo cáo về "Di trú và kiều hối" được thống kê hàng năm bởi Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Việt Nam
Kiều hối của Việt Nam qua một số năm:(đơn vị USD)
Năm 1991 có 35 triệu
Năm 1992 có 136,6 triệu
Năm 1993 có 141 triệu
Năm 1994 có 249,5 triệu
Năm 1995 có 285 triệu
Nnăm 1996 có 469 triệu
Năm 1997 có 400 triệu
Năm 1998 có 950 triệu
Năm 1999 có 1.200 triệu
Năm 2000 có 1.757 triệu
Năm 2001 có 1.820 triệu
Năm 2002 có 2.200 triệu
Năm 2003 có 2.600 triệu
Năm 2004 đạt trên 3 tỉ
Năm 2005 đạt khoảng 3,8 tỉ (tăng 20 đến 25% so với năm 2004)
Năm 2006 đạt gần 4,5 tỉ
Năm 2007 đạt khoảng 5,5 tỉ
Năm 2008 đạt khoảng 7,2 tỉ
Năm 2009 đạt khoảng 6,283 tỉ (giảm gần 12,8% so với năm 2008)
Năm 2010 đạt khoảng 7.2 tỉ (thống kê vào 11/2010)
Tham khảo
http://viet.vietnamembassy.us/tintuc/story.php?d=20041013173232
http://bnok.vn/nguyenlong/?p=6
http://www.baomoi.com/Tag/kiều-hối.epi